Tháng
1: ngày 14, 22. (ngày âm lịch)
Tháng
2: ngày 12, 21.
Tháng
3: ngày 12.
Tháng
4: ngày 11, 19.
Tháng
5: ngày 10, 18.
Tháng
6: ngày 9, 17.
Tháng
7: ngày 8, 16.
Tháng
8: ngày 7, 8.
Tháng
9: ngày 14, 22.
Tháng
10: ngày 21, 23.
Tháng
11: ngày 12, 20.
Tháng
12: ngày 22, 27.
- Khi nào
động ḷng thắc mắc một việc ǵ đó.
- Khi phải
lên đường bất đắc dĩ.
- Lúc quân
đội bị vây cần phải đánh ra.
- Có người
lạ mặt đến nhà, ta chưa hiểu lợi hại ra sao.
- Phải đi
cầu quư nhân giúp ta.
- Bị bệnh
cần biết có khỏi hay không.
C̣n nhiều
việc khác cần đến là độn, nhưng đừng bao giờ độn v́ chuyện tầm bậy v́ có độn
cũng không linh nghiệm.
Bắt đầu
phải căn cứ mà bấm điểm khởi hành:
- Tháng 1
hay tháng 9 th́ bắt đầu từ cung Sửu (xem h́nh bàn tay ở
trên).
- Tháng 2
hay tháng 8 th́ bắt đầu từ cung Tư.
- Tháng 3
hay tháng 7 th́ bắt đầu từ cung Hợi
- Tháng 5
th́ bắt đầu từ cung Dậu.
- Tháng 4
hay tháng 6 th́ bắt đầu từ cung Tuất
- Tháng 11
th́ bắt đầu từ cung Măo.
- Tháng 10
hay tháng 12 th́ bắt đầu từ cung Dần
Từ cung
khởi điểm, kể như là tháng 1, tiến lên từng cung, mỗi cung là 1 tháng, di chuyển
đến tháng hiện tại lúc bấm độn (di chuyển theo chiều kim đồng hồ).
Đến tháng
hiện tại ở cung nào th́ lấy cung đó làm ngày mùng 1, lại tính mỗi cung là 1
ngày, theo chiều thuận cho đến ngày hiện tại.
Tính ngày
đến cung nào th́ lấy cung đó làm giờ Tư, đếm lầm mỗi cung là 1 giờ cho đến giờ
hiện tại (lúc bấm độn).
Xong rồi
lùi lại 1 cung, bấm đó là sao Thiên Cương rồi lại theo chiều thuận mà đọc tiếp
10 sao theo thứ tự như sau: Thiên Cương, Thái Ất, Thăng Quan, Tiểu Cát, Truyền
Tổng, Tổng Khôi, Hà Khôi, Đăng Minh, Thuần Hậu, Đại Cát.
Trong lúc
bấm sao trên các cung, chú trọng đến 3 sao cuối cùng là Đăng Minh, Thuần Hậu,
Đại Cát xem 1 trong 3 sao đó; sao nào đóng vào 1 trong 4 cung Tư, Ngọ, Măo, Dậu
th́ được quẻ. Thí dụ: thấy đầu tiên Đăng Minh đúng vào cung Tư th́ gọi là quẻ
Đăng Minh lâm Tư, c̣n nếu thấy Đại Cát đến Măo th́ gọi là quẻ Đại Cát lâm Măo,
v.v..
Muốn giải
đoán, phải biết 3 ngôi sao thuộc hành ǵ và ngôi sao đến cung th́ cung đó là
cung thuộc hành ǵ:
Hành của Sao |
Hành của Cung |
Đăng Minh là Mộc |
Cung Tư thuộc Thủy |
Thuần Hậu là Hỏa |
Cung Ngọ thuộc Hỏa |
Đại Cát là Kim |
Cung Măo thuộc Mộc |
|
Cung Dậu thuộc Kim |
Ngôi sao
biểu tượng cho những dữ kiện từ bên ngoài ảnh hưởng vào ḿnh; c̣n cung là biểu
tượng cho ḿnh. Tùy theo đó mà thấy dữ kiện khách lợi cho ḿnh hay hại cho ḿnh.
Hành của ḿnh khắc được hành của dữ kiện khách cũng được tốt.
-
Thí dụ: Đại Cát (Kim) lâm Măo (Mộc) là Kim khắc Mộc,
dữ kiện bên ngoài khắc ḿnh, vậy là quẻ xấu. Đại Cát (Kim) lâm Tư (Thủy) là
Kim sinh Thủy, dữ kiện bên ngoài làm lợi cho ḿnh, quẻ tốt.
-
Giải thích 12 quẻ:
-
Đăng Minh lâm Tư:
Thủy và Mộc, ḿnh
tương hợp với dữ kiện bên ngoài. Ḿnh và người ngoài thêm hiểu nhau và
thân thiết. Lúc đầu ḿnh bị thiệt tḥi nhưng về sau được lợi.
-
Đăng Minh lâm Ngọ:
Mộc sinh Hỏa, quẻ
tốt, mọi sự được hanh thông. Định ra đi v́ công việc v́ công việc hoặc xuất
quân hay lui quân được vô sự và toại ḷng (chú ư: đă trù tính mới bấm độn, bấm
độn xong thấy quẻ tốt, tốt là thi hành ngay, chứ để chần chừ lại mất
linh.)
-
Đăng Minh lâm Măo:
Mộc ḥa Mộc. Quẻ
tốt. Buốn bán hoặc cộng tác được hữu ích nhưng bị bệnh tật th́ lâu khỏi. Kiện
tụng th́ bị kéo dài (v́ bị ảnh hưởng của tỵ ḥa.)
-
Đăng Minh lâm Dậu:
Ta ở Dậu là Kim,
khắc được Mộc bên ngoài; vậy là thắng được đối thủ. Quẻ tốt, buôn bán được
lợi. Kiện nhau th́ ḿnh thắng (nhưng ḿnh phải là nguyên đơn và kiện phải có
sự thật. Bệnh tật mau khỏi. Xuất hành đi xa th́ không có lợi.
-
Thuần Hậu lâm Tư:
Hỏa khắc Thủy, sự
kiện bên ngoài khắc ta, quẻ xấu. Kết bạn không bền. Hợp tác thua lỗ, mau tan.
Cầu tài không được lợi nhưng bệnh tật được mau khỏi.
-
Thuần Hậu lâm Ngọ:
Hỏa ḥa Hỏa. Cộng
tác, giao du tốt. Kiện tụng lằng nhằng, lâu xong. Bệnh tật lâu khỏi.
-
Thuần Hậu lâm Măo:
Mộc (ta) sinh Hỏa
(đối thủ). Buôn bán giao du được tốt. Bị bệnh th́ nặng thêm (vậy phải kiêng cử
cẩn thận.)
-
Thuần Hậu lâm Dậu:
Hỏa (đối thủ) khắc
Kim (ta). Bị kiện th́ chắc thua. Hợp tác làm ăn th́ không có lợi. Đi xa không
có lợi. Nhưng bệnh th́ đau mau khỏi.
-
Đại Cát lâm Tư:
Kim (đối thủ) sinh
Thủy (ta). Quẻ tốt. Các việc làm được hanh thông. Nếu mong người đi xa, th́
người đi xa sẽ về. Bệnh sẽ mau khỏi. Bạn bè thật ḷng, làm ăn thuận lợi.
-
Đại Cát lâm Ngọ:
Hỏa (ta) khắc Kim
(đối thủ). Ta thắng được đối phương và dược lợi. Chờ khách không tốt. Người đi
chưa về. Kiện tụng mau xong và có lợi. Bệnh đau mau khỏi.
-
Đại Cát lâm Măo:
Kim (đối thủ) khắc
Mộc (ta). Quẻ xấu. Bỏ tiền hùn hạp coi chừng mất. Bệnh đau nặng thêm. Cầu công
danh mất tổn phí mới đắc lợi.
-
Đại Cát lâm Dậu:
Kim ḥa Kim, ta và
đối thủ ḥa nhau. Chủ khách tương hợp, chung sức th́ may mắn. Người đi xa về.
Nhưng bệnh lâu khỏi. Kiện tụng lâu xong.
Thực hành:
Ngày 15 tháng 12, giờ Ngọ. Tháng 12 theo cách tính th́ khởi từ cung Dần. Từ
cung Dần kể từ tháng giêng, khởi tính chiều thuận mỗi cung là 1 tháng, đến
tháng 12, tới cung Sửu. Từ cung Sửu kể là ngày 1, đến ngày 15 là cung Măo.
Từ cung Măo kể là giờ Tư. Tới giờ Ngọ th́ đến cung Dậu,
lùi lại 1 cung là cung Thân. Từ cung Thân , bắt đầu gọi tên 10 sao, mỗi cung
là 1 sao, vẫn theo chiều thuận: Thiên Cương, Thái Ất, Thăng Quan, Tiểu Cát,
Truyền Tổng, Tổng Khôi, Hà Khôi, Đăng Minh, Thuần Hậu, Đại Cát.
Chú ư xem 3 sao cuối cùng, sao nào đầu tiên vướng vào 1
trong 4 cung Tư, Ngọ, Măo, Dậu.
Nếu Đăng Minh rơi vào cung Măo vậy là quẻ Đăng Minh lâm
Măo.
|