-
Muốn phát hiện được một hoặc nhiều khuôn mặt
ĐỘNG-TĨNH, cùng lúc ẩn tàng trong SỰ- LƯ.
-
Phải nhớ DỊCH-TƯỢNG hiện có, được ví như
là một THIÊN DIỆN ĐANG CỰC.
VÍ DỤ THỨ NHỨT:
Năm Bính Ngọ Số Lư Thứ Tự là
7
Tháng ba
3
Ngày Mười Bốn 14
-------------
24 - (8 x 3)
Giờ Tị + 6
-------------
30 - (8 x 3)
(6 x 5)
CHÁNH TƯỢNG:
-
Phải định rơ PHẠM VI T̀NH LƯ muốn phát hiện.
THÍ DỤ:
Có một người bạn quen đem một cái máy thu thanh đổi tầng số
(máy có nhiều băng tâng chạy pin một chiều bị KÊU TỪNG CHẶP đến
nhờ tôi sữa dùm.
SỰ LƯ:
Cái Radio KÊU TỪNG CHẶP là Phạm Vi T́nh Lư thuộc phần PHÁT
ÂM.
-
Phải nêu ra hết TÍNH LƯ ĐƯƠNG NHIÊN của mỗi
T̀NH LƯ LIÊN HỆ trong Phạm Vi Sự Lư.
Thông thường, một
máy thu thanh đổ tầng số gồm có:
a/. Bộ Phận Điều Chỉnh/Thâu Sóng:
Nhiệm vụ (Tánh Lư Đương Nhiên): Lựa sóng điện do nhiều đài
phát thanh phát ra với nhiều tầng số khác nhau.
b/- Bộ Phận Khuếch Đại Cao Tầng:
Nhiệm vụ (Tánh Lư Đương Nhiên): Nhiều sóng điện
đến dây thâu sóng rất yếu, cần phải làm mạnh lên, rồi đưa
qua bộ phận khác.
c/- Bộ Phận Khuếch Đại Trung Tầng:
Nhiệm vụ (Tánh Lư Đương Nhiên): Đổi tầng số ra một
tầng số phù hợp và khuếch đại tầng số vừa đổi.
d/- Bộ Phận Khuếch Đại Hạ Tầng/Tách Sóng:
Nhiệm vụ (Tánh Lư Đương Nhiên): Tách sóng để hủy bỏ
làn sóng biến điệu chuyên chỡ, và lập lại ḍng điện, thay đổi
thành hạ tầng rồi khuếch đại mạnh lên.
e/- Bộ Phận Khuếch Đại Xuất Âm:
Nhiệm vụ (Tánh Lư Đương Nhiên): Tiếp rước ḍng điện
hạ tầng, đổi ra tiếng nói hay âm nhạc do đài phát thanh phát ra.
f/- Bộ Phận Tiếp Tế (Pin hoặc Điện):
Nhiệm vụ (Tánh Lư Đương Nhiên): Cung cấp điện thế
cao hoặc thấp (Pin: điện thế thấp) cho các nơi tiêu thụ trong máy.
LƯỢC ĐỒ:
-
Phải SO SÁNH ư nghĩa của THIÊN DIỆN ĐANG CỰC với
Tính Lư Đương Nhiên của mỗi T́nh Lư Liên Hệ trong Phạm Vi Sự
Lư.
-
Phải hiểu rằng CHỈ CÓ MỘT Tính Lư Đương
Nhiên của một T́nh Lư Liên Hệ nghiêng nặng về phía Thiên Diện
Đang Cực hơn các T́nh Lư khác gọi là PHẠM VI CHÁNH ĐỘNG.
So sánh Tính Lư "CHÚNG TRỢ" của Dịch Tượng SƯ , với Tính
Lư Đương nhiên của Từng Bộ Phận trong chiếc máy thu thanh phát
ra từng chặp. Ta thấy chỉ có Bộ Phận Tiếp tế Pin: Cung cấp điện
thế cao hoặc thấp cho các nơi tiêu thụ trong máy thích hợp với ư
nghĩa SƯ nhất. Do đó
BỘ PHẬN TIẾP TẾ là Phạm Vi Chánh Động có liên hệ đến phần
phát âm từng chặp.
-
Phải biến đổi ư nghĩa của Thiên Diện Đang Cực
thành một Ư MỚI thích hợp với t́nh lư mà người đời đă
gán ghép cho Phạm Vi Chánh Động gọi là DANH LƯ BIẾN THÔNG.
Danh Lư Biến Thông
------------> của Dịch Tượng
SƯ
đổi thành ư mới
là ----------------> Bộ Phận Tiếp Tế:
PIN
-
Nếu có trường hợp DANH LƯ BIẾN THÔNG hiện có,
chưa phải là Danh Lư cuối cùng th́ phải bắt đầu trở lại
với các Qui Tắc đă dẫn từ mục số 3 ở đoạn trước. Phân
tích tiếp cho đến khi không c̣n t́m thấy một Danh Lư nào khác
mới thôi.
ல BƯỚC
1:
Phạm Vi T́nh Lư: Bộ Phận
Tiếp Tế (Pin)
T́nh Lư Liên Hệ: - Pin
- Dây Chuyền Pin
- Cắm Tiếp Pin
T́nh Lư Đương Nhiên:
- Pin: Tích và phát điện
thế thấp.
- Dây: Chuyền dẫn pin (dẫn điện)
- Cắm: Tiếp tế pin thẳng vào
máy (truyền điện).
So sánh Tính Lư "CHÚNG TRỢ" của Dịch Tượng SƯ với Tính
Lư của cái Cắm Tiếp Pin. Ta thấy, cái Cắm Tiếp Pin thích hợp với
ư nghĩa SƯ.
CÁI CẮM TIẾP PIN là Phạm Vi Chánh Động có liên hệ đến
phần phát âm từng chập.
ல BƯỚC 2:
Phạm Vi T́nh Lư: Cái Cắm
Tiếp Pin
T́nh Lư Liên Hệ: - Cái lơi
sắt
- Dây Chuyền Pin
- Cắm Nắp Vặn
T́nh Lư Đương Nhiên:
- Lơi sắt: cắm vào máy.
- Dây:
chuyền dẫn pin (dẫn điện)
- Nắp Vặn: giữ cho hai mối dây không
chạm vào nhau.
So sánh Tính Lư "CHÚNG TRỢ" của Dịch Tượng SƯ với
T́nh Lư của cái nắp vặn. Ta thấy cái nắp vặn thích hợp với
cái nghĩa SƯ.
CÁI NẮP VẶN là Phạm Vi Chánh Động có liên hệ đến phần
phát âm từng chặp.
ல
BƯỚC 3:
Phạm Vi T́nh Lư: Cái Nắp
Vặn (nằm bên trong)
T́nh Lư Liên Hệ: - Hai que
sắt nhỏ
- Hai sợi dây
- Hai mối ch́
T́nh Lư Đương Nhiên:
- Que sắt nhỏ: móc nối dây vào
lơi sắt.
- Sợi dây: chuyền dẫn pin (dẫn điện)
- Mối Ch́ Hàn: giúp cho dây dính với que
sắt nhỏ.
So sánh Tính Lư "CHÚNG TRỢ" của Dịch Tượng SƯ với
T́nh Lư của CH̀ Hàn. Ta thấy ch́ hàn cho mối dây dính chặt
với que sắt thích hợp với
cái nghĩa SƯ.
Như thế, MỐI CH̀
- là Phạm Vi Chánh Động đúng lư với ư nghĩa SƯ.
- là Danh Lư biên Thông cuối cùng, nhiệm nhặt ẩn tàng
trong Sự Lư PHÁT ÂM TỪNG CHẶP.
Kết Luận:
Nguyên nhân khiến cho cái máy thu thanh đổi tầng số, KÊU TỪNG CHẶP
là do mối ch́ hàn đă bị lỏng sút ra ngoài.
VÍ DỤ THỨ HAI:
Mỗi bữa trưa, trước khi đến nhà thăm một cô bạn, tôi thường
hay vẽ sơ lược một kiểu áo ngắn mà cô bạn sẽ mặc trong ngày
để thí nghiệm.
LUẬN CHỨNG: Đọc hết các T́nh Ư kể
trong câu chuyện. Ta thấy:
KIỂU ÁO:
Là phạm Vi T́nh Lư đă được thu hẹp
-
Phải hỏi xem, LÚC L̉NG CẢM XÚC muốn thầm phác
họa, Thiên Diện nào đang cực?
Năm
Đinh Mùi Số Lư Thứ Tự là
8
Tháng hai 2
Ngày Mùng Năm
5
-------------
15 - (8 x 3)
Giờ Mùi +
8
-------------
23
- (8 x 3)
(6 x 5)
-
Phải lấy Tính Lư Đương Nhiên của Thiên Diện Đang
Cực (CHÁNH TƯƠNG) lần lượt kê vào các T́nh Lư Liên hệ để
lấy ra một Danh Lư Biến Thông sẵn có trong Phạm Vi T́nh Lư đă
giới hạn ở trước.
a)- Lấy ư nghĩa của Chánh Tượng Thuần Cấn là NGĂN CHE kê vào cái
áo. Ta thấy, ư nghĩa NGĂN CHE chỉ thích hợp với Tính Lư Đương
Nhiên của ĐƯỜNG VIỀN trên cái áo.
b)- Thường thường, áo của các cô có các đường viền như là:
- Đường viền ở chỗ Tá Áo, Vạt Áo, Gấu Áo.
- Đường viền ở chỗ Tay Áo.
- Đường viền ở chỗ Cổ Áo, Bâu Áo, Túi Áo.
-
Phải xem Tính Lư Đương nhiên của T́nh Lư Liên
hệ nào sát gần với ư nghĩa của Thiên Diện Đang Cực kèm
theo vị trí Hào đang động nếu cần.
Lấy ư nghĩa NGĂN CHE và vị trí hào động thứ 5 lần lượt kê vào
các đường viền kể trên. Ta thấy chỉ có đường viền trên cổ
áo là có nhiều t́nh lư phác họa thích hợp nhất.
ĐƯỜNG VIỀN CỔ là Phạm Vi T́nh Lư sát gấn với Thiên Diện
Đang Cực.
-
Phải nắm ngay T́nh Lư Liên Hệ đó, chiết ra một
cặp T́nh Lư Đối Đăi tùy thuộc ư nghĩa của Chánh tượng.
-
Phải so sánh Tính Lư Đối Đăi tùy thuộc đó với
ư nghĩa của Thiên Diện Đang Cực (Chánh Tượng).
-
Phải hiểu rằng, chỉ có một trong hai Tính Lư Đối
Đăi nổi bật và nghiêng nặng về phía ư nghĩa của Thiên Diện
Đang Cực hơn Tính Lư Đối Đăi kia.
Lấy đường viền CONG so với đường viền NGAY theo ư
nghĩa Thuần Cấn (Ngăn Che) th́ thấy:
ĐƯỜNG VIỀN CONG thích hợp với ư tượng trên.
-
Phải bám thật chắc vào Danh Lư Biến Thông hiện
có, rồi thể theo Tính Lư Đương Nhiên của CHÁNH và BIẾN TƯỢNG
(hoặc CHÁNH - HỘ - BIẾN TƯỢNG) mà vẽ tiếp ra một h́nh
bóng đơn giản, phù hợp với T́nh Lư của Thời Đại, Dân Tộc,
Địa Phương.
Căn cứ vào Danh Lư Biền Thông hiện có, ta hỏi:
- Đường viền trên cổ áo CONG như thế nào? Nếu ta lấy ư nghĩa
của Biến Tượng PHONG SƠN TIỆM là Tuần Tự kê vào Đường Cong
trên cổ áo th́ thấy:
- Đường cong trên cổ áo có h́nh găy gấp giống như các bậc
thang, hết bậc nầy đến bậc khác.
-
Phải kiểm lại xem, Danh Lư Biến Thông nào có thể
giúp ta nói hoặc viết cho người khác đọc và nghe dễ dành chấp
nhận được, gần hay nguyên vẹn h́nh bóng ta vừa phác họa.
Đường Viền Cong trên cổ áo có h́nh giống như các bậc thang xếp
chồng lên nhau được đổi thành Danh Lư Biến Thông có sẵn trong
Thời Đại là: ÁO CỔ DÚN.
-
Trường hợp muốn vẽ thêm cho h́nh bóng vừa phác
họa một vài chi tiết nữa th́ lấy Tính Lư Đương Nhiên của
Đơn Tượng Động ở Chánh, kềm với Tính Lư Đương Nhiên của
Đơn Tượng Biến mà phác họa..v..v..v..
VÍ DỤ THỨ BA:
Một hôm, ông bạn tôi chỉ tay vào cái vỏ b́nh đựng b́nh tích nước
trà. Hắn nói: "Chú thử đoán xem Nước trong cái b́nh tích kia
NÓNG hay NGUỘI?"
Xét trong ư
hướng của ông bạn. Ta thấy: Ông này đang dồn hết cảm xúc
muốn biết vào Phạm Vi T́nh Lư " CÁI VỎ ĐỰNG B̀NH TÍCH NƯỚC
TRÀ".
-
Phải biết trong Phạm Vi T́nh Lư đó, hiện ta
đang thắc mắc muốn hỏi thuộc về Lư, Đức, Tính, Thần, Khí,
T́nh, Thanh, Sắc, Chất, Thể hay H́nh ?
Ví dụ: "Chú thử đoán xem Nước ở trong cái b́nh tích kia NÓNG
hay NGUỘI?"
LUẬN CHỨNG:
Xét qua toàn ư câu hỏi, ta thấy: Ông bạn kia đang chú ư đến TÍNH
Nóng - Nguội của Nước Trà đựng ở trong cái b́nh tích.
-
Phải nhớ ư nghĩa của Thiên Diện Đang Cực, được
ví như là một tấm kính đa hiệu, có thể soi rọi vào bất cứ
Không Thời Gian Vô Hữu nào cũng được.
Năm
Bính Ngọ Số Lư Thứ Tự là
7
Tháng mười 10
Ngày Hai Mươi Hai 22
-------------
39 - (8 x 4)
Giờ Ngọ + 7
-------------
46
- (8 x 5)
(6 x 7)
CHÁNH TƯỢNG:
-
Phải phân tích cho đến nhiệm nhặt, các T́nh
Lư Liên hệ trong câu hỏi nêu ra để thấy rơ T́nh Lư nào là
then chốt.
Chiết tính T́nh Lư trong câu hỏi trên. Ta có:
a)- Nóng - Nguội là cặp T́nh Lư có sẵn thứ nhứt.
b)- Nước là T́nh Lư có sẵn thứ nh́.
c)- Trà là T́nh Lư có sẵn thứ ba.
d)- Cái b́nh tích là T́nh Lư có sẵn cuối cùng.
-
Phải hỏi xem T́nh Lư có sẵn nào làm chủ được
toàn chuỗi t́nh lư, thể hiện trong câu hỏi, rồi nắm ngay T́nh
Lư đó và ghi ra một cặp TÍNH LƯ ĐỐI ĐĂI tùy thuộc.
Nh́n vào chuỗi T́nh Lư liên hệ trên. Ta thấy: Cái B̀NH TÍCH là t́nh
lư có giá trị then chốt. Do đó, ta đặt thành câu hỏi như sau:
" Cái B̀NH TÍCH
Có hay Không Có để ở trong cái vỏ b́nh?"
-
Phải so sánh Tính Lư Đương Nhiên đặc tính
chung của Thiên Diện Đang Cực với Tính Lư Đối Đăi đặc tính
riêng của sự lư cần trả lời.
-
Nếu có trường hợp:
a)- Tính Lư Đối Đăi nêu ra không ăn khớp với Chánh Tượng th́
phải lấy Tính Lư của Biến Tượng mà lư luận. Đôi khi có trường
hợp phải luận từ ngược từ Biên Tượng qua Chánh Tượng.
b)- Nếu Biến Tượng lại không hội đủ lư để trả lời nữa
th́ phải hợp cả Chánh lẫn Biến, hoặc CHÁNH - HỘ - BIẾN chung
lại làm một Tam Quái Liên Quan, rồi lư luận.
c)- Ngoài ra, c̣n có thể lấy vị trí của Hào Động hoặc Đơn Tượng
động để trả lời cho các phạm vi chi tiết thuộc về Không gian
và Thời gian như xa gần, mau chậm....
-
Phải hiểu rằng, chỉ có một trong hai Tính Lư Đối
Đăi, nổi bật và nghiêng nặng về ư nghĩa của Thiên Diện Đang
Cực hơn cả.
So sánh Tính Lư "BẤT MINH" của Dịch tượng MÔNG với
Tính Lư Đối Đăi: KHÔNG - CÓ th́ thấy ư nghĩa BẤT MINH thích hợp
với Tính Lư KHÔNG hơn là Tính Lư CÓ. Vậy ta xác định:
CÁI B̀NH TÍCH
HIỆN KHÔNG CÓ Ở TRONG CÁI VỎ B̀NH
-
Phải kiểm lại xem DANH LƯ BIẾN THÔNG hiện có đă
dứt khoát trả lời câu hỏi đă nêu ra chưa. Trường hợp chỉ
một câu trả lời mà câu đó có thể chặt đứt được chuỗi
T́nh Lư th́ coi như câu hỏi nêu ra đă được giải đáp xong..
Trong trường hợp này, để trả lời câu hỏi: " Chú thử đoán
xem Nước ở trong cái b́nh tích kia nóng hay nguội?" Ta có câu trả
lời như sau: CÁI B̀NH TÍCH KHÔNG CÓ TRONG VỎ B̀NH TH̀ LÀM G̀ CÓ NƯỚC
NÓNG HAY NƯỚC NGUỘI. |